Quảng Bình thúc đẩy hợp tác phát triển du lịch hang động 2 nước Việt Nam-Lào. Ngày 16/9, Ban Quản lý Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình) cho biết, vừa phối hợp Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) và tỉnh Khammouan (Lào) tổ chức Hội thảo tham vấn liên
Khoa Quản trị du lịch - Khách sạn Quản trị nhân lực là một trong những chức năng quan trọng và cơ bản của công tác quản trị, bởi con người là bộ phận nòng cốt, là nguồn lực quan trọng nhất và cũng chính là trung tâm của sự phát triển của một công ty, doanh nghiệp
Nam - Vietravel - Chi Nhánh Cần Thơ Tên giao dịch: Công ty du lịch Vietravel - Chi Nhánh Cần Thơ Địa chỉ: 05 - 07 Trần Văn Khéo, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ Điện thoại: (84.710) 376 3085 Fax: (84.710) 376 3086 Email: vtv.cantho @vietravel. com * Từ năm 2002 đến 2005 Công ty du lịch
Ba lĩnh vực đột phá nhiệm kỳ. 1. Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn và công tác cán bộ Đoàn. 2. Phát huy vai trò thanh niên trong chuyển đổi số, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. 3. Đồng hành với thanh niên khởi nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp văn hóa: Yếu tố đặc biệt quan trọng (Tổ Quốc) - Để phát triển công nghiệp văn hóa (CNVH) tương xứng với tiềm năng, thế mạnh hiện có, việc khai thác, phát huy tối đa sức mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao có nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi nhân lực là "nguồn
Bảo Việt chú trọng xây dựng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, hợp lý về cơ cấu, có thái độ, động cơ làm việc tích cực, có khả năng tiếp cận với các phương pháp, kỹ năng quản lý hiện đại, tiên tiến, hoàn thành sứ mệnh và giá trị của Tập đoàn.
dduGQ. Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngành Du Lịch, Thách Thức Và Cơ Hội Trong Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngành Du Lịch, Cơ Hội Và Thách Thức Quản Trị Nguồn Nhân Lực Các Doanh Nghiệp Ngành Du Lịch, Tiểu Luận Cơ Hội Và Thách Thức Trong Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Các Doanh Nghiệp Ngành Du Lịch, Đáp ứng Nguồn Nhân Lực Với Yêu Cầu Ngành Du Lịch, Nguồn Nhân Lực Ngành Du Lịch Là Gì, Nguồn Nhân Lực Trong Ngành Du Lịch, Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Ngành Du Lịch Việt Nam, Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Ngành Du Lịch Việt Nam Hiện Nay, Luận Văn Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, Quản Lý Nguồn Nhân Lực Ngành Giáo Dục, Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngành Khách Sạn, Quản Lí Nguồn Nhân Lực Trong Ngành Khách Sạn, Phương Pháp Học Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Nguồn Nhân Lực, Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngành Khách Sạn Lưu Trọng Tuấn Pdf, Khoá Luận Tốt Nghiệp Vnua Ngành Quản Lý Nguồn Nhân Lực, Quản Trị Nguồn Nhân Lực Du Lịch, Giáo Trình Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngành Khách Sạn Lưu Trọng Tuấn, Quản Trị Nguồn Nhân Lực Công Ty Du Lịch, Quản Trị Nguồn Nhân Lực Trong Du Lịch, Quản Trị Nguồn Nhân Sự Tại Doanh Nghiệp Du Lịch, Quản Trị Nguồn Nhân Lực Doanh Nghiệp Du Lịch, Nhu Cầu Nguồn Lực Nhân Viên Thuộc Khối Ngành Khoa Học Xã Hội Vào Ban Quản Lý Chính Quyền Địa Phương Bài Luận, Quản Trị Nguồn Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp Du Lịch, Quản Trịi Nguồn Nhân Lực Công Cổ Phần Du Lịch Việt Nam, Anh chị Hãy Phân Tích Vai Trò Của Quản Trị Nguồn Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp Du Lịch., Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Du Lịch Lửa Việt, Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Một Doanh Nghiệp Du Lịch Saigontour, Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Quản Trị Nguồn Nhân Lực, Phân Tích Vai Trò Của Quản Trị Nguồn Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp Du Lịch., Phát Triển Nguồn Nhân Lực - Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Của Ngành Du Lịch Việt Nam, Nguồn Vốn Nhà Nước Vào Ngành Du Lịch, Giáo Trình Quản Trị Nguồn Nhân Lực Trong Du Lịch Khách Sạn Của Ts Lưu Trọng Tuấn, Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lữ, Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế, Đặc Điểm Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế, Khảo Sát Về Nguồn Nhân Lực Mở Mã Ngành,
Dịch Covid-19 ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành Du lịch, trong đó có nguồn nhân lực. Sự hao hụt về mặt nhân sự do số lượng lao động không nhỏ phải nghỉ việc hoặc chuyển nghề đã buộc các đơn vị phải có sự chuyển đổi mạnh mẽ cả về tư duy và phương pháp quản lý để giải quyết vấn đề này. Nhân lực lĩnh vực du lịch hao hụt Theo Hội đồng Tư vấn du lịch Việt Nam, nước ta có khoảng 4,9 triệu lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch, chưa kể lực lượng lao động ở những mảng công việc có liên quan. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, số lượng nhân viên nghỉ việc tại các công ty du lịch ngày một tăng. Qua khảo sát của Hội đồng Tư vấn du lịch Việt Nam, có tới 18% số doanh nghiệp đã phải cho toàn bộ nhân viên nghỉ việc; 48% doanh nghiệp cho từ 50-80% nhân viên nghỉ việc; 75% doanh nghiệp có các hình thức hỗ trợ tài chính khác nhau đối với lao động bị mất việc làm. Sở Du lịch Hà Nội cũng cho biết, số lao động tạm thời nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển chiếm khoảng 50-90%. Anh Nguyễn Khắc Tiệp, một hướng dẫn viên khách inbound khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và outbound khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài phải chuyển sang nghề lái xe Grab từ nhiều tháng nay để kiếm sống, do công việc hướng dẫn viên quốc tế gần như không có. “Rất nhiều hướng dẫn viên đã phải chuyển nghề để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Có người làm lái xe công nghệ, không ít người thử sức trong lĩnh vực tư vấn bất động sản, bảo hiểm, bán hàng trực tuyến trên mạng...”, anh Tiệp cho biết. Chia sẻ về vấn đề nguồn nhân lực lĩnh vực du lịch bị hao hụt, Giám đốc khách sạn Grand Vista Bùi Thanh Tùng cho biết, nhiều khách sạn trên địa bàn Hà Nội “mất” khoảng 20-30% tổng số nhân viên hoặc bị buộc phải cho nhân viên nghỉ việc, vì kinh doanh không hiệu quả. Không ít khách sạn vừa và nhỏ trong khu phố cổ Hà Nội đã cho hầu hết nhân viên nghỉ việc. Trong khi đó, ở góc độ lữ hành, Giám đốc Công ty Flamingo Redtours Nguyễn Công Hoan cho hay, kể từ khi xuất hiện dịch Covid-19, nhân sự của công ty đã giảm 25%; một số người được điều chuyển sang làm ở bộ phận khác. Còn theo Giám đốc Công ty Lữ hành Hanoitourist Phùng Quang Thắng, mặc dù công ty không bị khủng hoảng về nhân sự, nhưng để đối phó với tác động của dịch Covid-19, doanh nghiệp phải chuyển đổi, sắp xếp lại nhiều vị trí cho phù hợp, như bộ phận xây dựng sản phẩm tour quốc tế chuyển sang làm tour nội địa, người bán hàng chuyển sang điều hành tour… “Đây là giai đoạn rất khó khăn của ngành Du lịch. Hao hụt nhân lực là thực trạng chung của các đơn vị, đòi hỏi tất cả phải thay đổi chiến lược quản lý, kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế”, ông Phùng Quang Thắng nói. Tham gia liên kết đào tạo nguồn nhân lực đang là hướng đi của nhiều doanh nghiệp du lịch. Trong ảnh Hướng dẫn viên du lịch giới thiệu Di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám cho khách. “Phép thử” để thay đổi Nhận định về những thay đổi của ngành Du lịch trước sự hao hụt nguồn nhân lực, Phó Chủ tịch Thường trực Hiệp hội Du lịch Việt Nam Vũ Thế Bình cho rằng, dịch Covid-19 là “phép thử” để các doanh nghiệp du lịch chú tâm tìm cách thay đổi nếu muốn tồn tại và phát triển. “Các đơn vị cần có sự chuyển đổi mạnh mẽ hơn về phương thức quản lý, kinh doanh cũng như điều hành. Đây cũng là cơ hội để các đơn vị “xốc” lại bộ máy, đánh giá, sàng lọc nhân viên, tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hướng tới sự phát triển bền vững”, ông Vũ Thế Bình nói. Đồng tình với quan điểm trên, Giám đốc Công ty Lữ hành Hanoitourist Phùng Quang Thắng cho biết, sự thiếu hụt về nhân sự là cơ hội để các đơn vị làm mới mình bằng cách đẩy mạnh việc chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành, bán sản phẩm, quảng bá du lịch, qua đó nâng cao hiệu suất, hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trước đòi hỏi cấp bách của việc bổ sung nhân lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn nhân lực hiện có, một số công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội đã “bắt tay” với các trường đại học có chuyên ngành du lịch để hợp tác đào tạo, tìm nguồn cung cấp nhân lực mới. Một số công ty lữ hành uy tín, như VietSense, AZA, Ascend travel… đã liên kết tổ chức các buổi huấn luyện cho nhân viên và sinh viên học chuyên ngành du lịch. Theo Giám đốc Công ty Du lịch VietSense Nguyễn Văn Tài, người khởi xướng hoạt động này, các lớp huấn luyện chủ yếu do giám đốc các doanh nghiệp du lịch chia sẻ kiến thức thực hành, mục đích là nâng cao khả năng thích ứng với thị trường, tạo cơ hội cọ xát thực tế cho các học viên. Sau các khóa huấn luyện, các công ty sẽ thực hiện tuyển dụng từ nguồn do chính mình đào tạo. “Đây là cách để các công ty tránh bị mất nhân lực, đồng thời có thể tái đào tạo, nâng cao kỹ năng cho nhân viên theo đúng nhu cầu của đơn vị mình”, ông Nguyễn Văn Tài cho hay. Nguồn nhân lực du lịch đang có nhiều biến động, nhưng trong sự không may cũng xuất hiện thời cơ lớn để các công ty nâng chất lượng nhân sự, tổ chức lại bộ máy. Ở góc độ quản lý nhà nước, Phó Giám đốc phụ trách Sở Du lịch Hà Nội Trần Trung Hiếu cho rằng, lúc này, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là giải pháp cần thiết để chuẩn bị cho sự quay trở lại, đồng thời giúp ngành Du lịch phát triển bền vững. “Dịch Covid-19 khiến nhiều xu hướng du lịch thay đổi. Các đơn vị cần tận dụng thời gian trống để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có, huấn luyện thêm các kỹ năng cho nhân viên để bắt kịp xu hướng chung của thế giới”, Phó Giám đốc phụ trách Sở Du lịch Hà Nội Trần Trung Hiếu lưu ý. Theo HanoimoiTin cùng chuyên mụcNhiều hoạt động tại Diễn đàn liên kết du lịch giữa hai thành phố lớn và các tỉnh miền TrungSôi động hoạt động kích cầu tại Hội chợ du lịch quốc tế - VITM Hà Nội 2020Độc đáo bản kéo bạc Séo Pờ HồLiên kết phát triển bền vững du lịch thành phố Hồ Chí Minh và vùng Tây Bắc mở rộng
Download miễn phí cơ sở lý luận Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch dành cho các bạn sinh viên ngành Quản trị nguồn nhân lực đang làm báo cáo tốt nghiệp, mẫu cơ sở lý luận về Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp, nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói, chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo 0973287149 niệm về quản trị nguồn nhân niệm cơ bản về nguồn nhân Khái niệm về quản trị nguồn nhân Mục tiêu, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân Mục tiêu của quản trị nguồn nhân Ý nghĩa của việc nghiên cứu quản trị nhân Nội dung, chức năng của quản trị nguồn nhân Nội dung của quản trị nguồn nhân Chức năng của quản trị nguồn nhân Quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du Đặc điểm nguồn nhân lực trong kinh doanh du Các loại hình kinh doanh du Khái niệm nguồn nhân lực trong kinh doanh du Khái niệm quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du Khái niệm Mục tiêu, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du Nội dung, chức năng của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du Nội dung của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du Chức năng của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch. niệm về quản trị nguồn nhân lực niệm cơ bản về nguồn nhân lực Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả ngững người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm cả thể lực và trí lực Thể lực chỉ là sức khoẻ của thân thể, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khoẻ của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực của con người còn phụ thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác, giới tính… Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách…của từng con người. Trong sản xuất kinh doanh truyền thống, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con người là không bao giời thiếu hoặc lãng quên và có thể nói như đã được khai thác gần đên mức cạn kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của con người còn ở mức mới mẻ, chứ bao giờ cạn kiệt, vì đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi con người. Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực Quản trị ngừôn nhân lực có thể được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức, quản trị nhân lực QTNL bao gồm việc hoạch định kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt dộng nhằm thu hút, sở dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức. Xét về nội dung của có thể hiểu QTNL là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực thông quan tổ chức của nó. Song ở giác độ nào, QTNL vẫn là tất cả các hoạt dộng của một tổ chức nhằm thu hút, xây dựng và phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu của tổ chức về mặt số lượng và chất lượng. Thực chất của QTNL là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức với người lao dộng. Nói cách khác, QTNL chịu trách nhiệm đưa con người vào tổ chức, giúp con người thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh Mục tiêu, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực Đối tượng của QTNL là người lao động với tư cách là những cá nhân cán bộ, công nhân viên trong tổ chức và các vấn đề có liên quan đến họ như công việc và các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chứ, đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao dộng. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quản trị nhân lực Trong thời đại ngày nay, QTNL có tầm quan trọng ngày càng tăng vì những lý do sau Do sự canh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các tổ chức muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giảm và gọn nhẹ, năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nên kinh tế buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng. Do đó, việc tuyển chọn, sắp xế, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt được hiệu quả tối ưu là vấn đề phải quan tâm hàng đầu. Nghiên cứu về QTNL sẽ giúp cho các nhà quản trị học được cách giao tiếp với người khác, biết cách đạt câu hỏi và biết cách lắng nghe, biết cách tìm ra ngôn ngữ chung của nhân viên với mình và biết nhạy cảm vói nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết cách lôi cuốn nhân viên say mê với công việc và tránh được các sai lầm trong tuyển mộ, tuyển chọn, sử dụng lao động để nâng cao chất lượng thực hiện công việc và nâng cao hiệu quả của tổ chức. Nội dung, chức năng của quản trị nguồn nhân lực Nội dung của quản trị nguồn nhân lực Kế hoạch hoá nguồn nhân lực nghiên cứu các hoạt động dự báo nhu cầu về nhân lực của tổ chức và hoạch định những bước tiến hành để đáp ứng số lượng, chất lượng lao động cần thiết đáp ứng kịp thời các kế hoạch kinh doanh. Phân tích và thiết kế công việc vạch rõ những nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc về công việc và mối quan hệ của nó đối với những công việc khác, kiến thức và kỹ năng cần thiết, những điều kiện cần thiết để hoàn thành công việc. Tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực nghiên cứu việc thu hút, sắp xếp, bố trí người lao động vào các vị trí làm việc khác nhau trong doanh nghiệp. Tạo động lực trong lao động vạnh rõ các yếu tố tạo động lực về phía nội tại người lao động cũng như về phía tổ chức, xã hội và các phương hướng tạo động lực cần quan tâm. Đánh giá thực hiện công việc làm cơ sở cho việc sa thải, trả thù lao, khen thưởng cho người lao động. Đào tạo và phát triển đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động. Đãi ngộ và phúc lợi có tác dụng thu hút những người tài giỏi về cho tổ chức, củng cố lòng trung thành của nhân viên và giảm tối đa số người rời bỏ tổ chức, rời bỏ doanh nghiệp. Quan hệ lao động nghiên cứu những vấn đề về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Bất bình và kỷ luật lao động thủ tục giải quyết các bất bình có hiệu quả để bảo vệ người lao động cũng như các nguyên tắc, hình thức tiến hành kỷ luật đối với người lao động. An toàn và sức khoẻ cho người lao động chương trình an toàn để loại trừ các tai nạn sẽ xảy ra và các chương trình sức khoẻ cho người lao động. Các nội dung của QTNL có quan hệ và tác động qua lại với nhau. Mỗi nội dung đòi hỏi những hình thức và phương pháp tiếp cận khoa học, linh hoạt. Tổng thể đó làm thành hệ thống, cơ chế đảm bảo mối quan hệ tác động qua lại giữa những người làm việc trong tổ chức, tạo nên đòn bẩy, các kích thích phát triển tiềm năng sáng tạo của từng người, nối kết những cố gắng của từng người thành những cố gắng chung cho mục tiêu chất lượng và hiệu quả làm việc của tổ chức. Chức năng của quản trị nguồn nhân lực Ngày nay, dù trong bất kỳ hoạt động kinh doanh du lịch hay hoạt động sản xuất kinh doanh, QTNL luôn là hoạt động quản trị đáng quan tâm giải quyết nhất. Có thể nói hoạt dộng quản trị nhân lực đóng vai trò quan trọng rong tổ chức, nhất là trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh, sự động không ngừng của thị trường lao động, những thay đổi về pháp luật lao động… Có thể phân ra ba nhóm chức năng chính của hoạt động quản trị nguồn nhân lực đó là – Chức năng thu hút hình thành nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân viên về số lượng cũng như chất lượng. Muốn vậy, tổ chức phải tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực; phân tích; thiết kế công việc; biên chế nhân lực; tuyển mộ, tuyển chọn; bố trí nhân lực. Kế hoạch hoá nhân lực là qua trình đánh giá nhu cầu của tổ chức về nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược, các kế hoạch của tổ chức và xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Phân tích, thiết kế công việc là quá trình xác định, xem xét, khảo sát những nhiệm vụ và những hành vi liên quan đến một công việc cụ thể. Phân tích và thiết kế công việc thường được sử dụng để xây dựng chức năng nhiệm vụ và yêu cầu về trình độ kỹ thuật của công việc làm cơ sở cho công tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo và thù lao. Biên chế nhân lực là qua trình thu hút người có trình đọ vào tổ chức, lựa chọn người đáp ứng yêu cầu công việc trong những ứng cử viên xin việc rồi xắp xếp hợp lý đúng việc, đúng thời điểm nhân viên vào các vị trí khác nhau trong tổ chức. – Chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chức năng này chú trọng các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong tổ chức có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển được tối đa năng lực cá nhân. Bên cạnh đó, việc đào tạo mới còn có các hoạt động đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu kinh doanh hay sự thay đổi về kế hoạch nhân sự. – Chức năng duy trì nguồn nhân lực chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức. Chức năng này bao gồm 3 hoạt động đánh giá thực hiện công việc và thu hút lao động cho nhân viên, duy trì và phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp. Thông qua hệ thống thù lao lao động và phúc lợi, một mặt thúc đẩy nhân viên làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm. Mặt khác, đây là những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì đội ngũ lao động tốt cho doanh nghiệp. Xem Thêm ==> Kho chuyên đề tốt nghiệp Quản trị nguồn nhân lực Những công việc chủ yếu của hoạt động này là Đánh giá thực hiện hoạt động của nhân viên. Xây dựng và quản lý hệ thống thù lao lao động. Thiết lập và áp dụng các chính sách, phúc lợi, phụ cấp, bảo hiểm xã hội… Duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp vừa tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tập thể lành mạnh, vừa giúp nhân viên thoả mãn với công việc của mình. Hoạt động này bao gồm các công việc sau Ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. Giải quyết các tranh chấp, bất bình trong lao động, giải quyết kỷ luật trong lao động Cải thiện điều kiện làm việc Chăm sóc y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Đặc điểm nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch Các loại hình kinh doanh du lịch Có thể nói nhu cầu du lịch là một nhu cầu đặc biệt, thức cấp và tổng hợp của con người; khi đi du lịch con người thường chi tiêu nhiều hơn, đòi hỏi được phục vụ với chất lượng cao hơn nhiều cho việc thoả mãn những nhu cầu của mình. Trong một chuyến du lịch, con người đòi hỏi thoả mãn nhiều nhu cầu khác nhau mà để thoả mãn chúng cần dịch vụ của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Để thoả mãn nhu cầu tổng hợp của khách du lịch, đòi hỏi cần phải có những loại hình kinh doanh du lịch tương ứng. Cho đến nay, trên thế giới và Việt Nam có bốn loại hình kinh doanh du lịch tiêu biểu Kinh doanh lữ hành Tour Operators Business hoạt động chính của tổ chức kinh doanh lữ hành là giao dịch, ký kết với các tổ chức kinh doanh du lịch ở trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch. Trên thực tế hoạt động kinh doanh lữ hành thường tồn tại hai hoạt động phổ biến Kinh doanh lữ hành Tour operators Business là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán trực tiếp các chương trình du lịch bán gián tiếp thông qua các văn phòng đại diện, tổ chức thực hiên chương trình và hướng dẫn du lịch. Kinh doanh đại lý lữ hành Travel Sub- Agency Business là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch, tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng. Kinh doanh khách sạn Hospitality Business hoạt động kinh doanh này nhằm làm nhiệm vụ tổ chức việc đón tiếp, phục vụ việc lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng cho khách du lịch. kinh doanh vận chuyển khách du lịch là hoạt động kinh doanh nhằm giúp cho khách du lịch dịch chuyển được từ nơi cư trú của mình đến điểm du lịch cũng như dịch chuyển tại điểm du lịch. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác là hoạt động kinh doanh bổ trợ bao gồm kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, tuyên truyền, quảng cáo du lịch, tư vấn đầu tư du lịch… Khái niệm nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch Bản chất của nguồn nhân lực du lịch Quản lý nhân lực vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Trong kinh doanh du lịch, là lĩnh vực hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ du lịch, vai trò của con người lại càng quan trọng. Để quản lý nhân lực có hiệu quả, trước hết cần hiểu nguồn nhân lực trong du lịch, các đặc điểm cũng như nhu cầu của nó. Bên cạnh đó cũng cần phải thấy được vai trò, đặc trưng , tính chất và yêu cầu của nguồn nhân lực trong du lịch cũng như quản lý nguồn nhân lực du lịch là xuất phát từ những đạc điểm hoạt động của ngành du lịch. Ngành du lịch mặc dù là có liên quan đến nhều ngành và lĩnh vưc khác nhau và mang tính chất khác nhau nhưng bản chất của nó bao gồm một số ngành kinh doanh nhất định. Do đó nếu xét về mức đọ trực tiếp hay gián tiếp của ngành du lịch và của mỗi doanh nghiệp, nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh du lịch có thể phân thành ba nhóm sau Nhóm lao động chức năng quản lý nhà nước về du lịch Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch Nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch Trong nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch có thể phân thành bốn nhóm nhỏ Bộ phận lao động chức năng quản lý chung của doanh nghiệp du lịch Bộ phận lao động chức năng quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế trong kinh doanh du lịch Bộ phận lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Bộ phận lao động trức tiếp cung cấp dịch vụ cho khách du lịch trong doanh nghiệp du lịch Việc nghiên cứu và phân tích đúng vai trò của các nhóm lao động trên sẽ là cơ sở định ra phương hướng, giải pháp quản lý, phát triển và sử dụng hữu hiệu nhân lực trong du lịch. Tuy nhiên trong khuôn khổ của bài chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã chọn công tuy du lịch Transviet- là một doanh nghiệp kinh doanh du lịch nên việc phân tích, tìm hiểu sẽ chỉ dừng lại ở mức độ xem xét vai trò và đặc trưng của nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch mà bỏ qua vai trò, đặc trưng của nhóm lao động năng quản lý nhà nước về du lịch và nhóm chức năng lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch. Vai trò đặc trưng của nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch Vai trò, đặc trưng của bộ phận lao động chức năng quản lý chung của doanh nghiệp du lịch. Một là, lao động của người lãnh đạo trong các hoạt động kinh doanh du lịch là laọi lao động trí óc đặc biệt, bởi lao động của người lãnh đạo không chủ yếu dựa vào sức mạnh cơ bắp với các thao tác công nghệ của thiết bị máy móc và những công cụ lao động khác quy định. Công cụ chủ yếu của lao động lãnh đạo là tư duy. Người lãnh đạo trong kinh doanh du lịch của mình bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình luôn luôn tìm tòi, nghiên cứu các tình huống, đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định cho qua trình kinh doanh du lịch Hai là, lao động của người lãnh đạo trong kinh doanh du lịch là laọi lao động tổng hợp. Bởi vì quan hệ của doanh nghiệp du lịch vô cùng phức tạp. Đó là một xã hội thu nhỏ, chồng chéo vô số các mối quan hệ. Có quan hệ bên trong, có quan hệ bên ngoài, có quan hệ trực thuộc , có quan hệ phối thuộc, có quan hệ quản lý, có quan hệ thân thuộc bạn bè, có quan hệ diễn ra trong một thời gian ngắn, có quan hệ diễn ra trong một thời gian dài…với tư cách là người đứng đầu đơn vị kinh doanh, người lãnh đạo không thể đứng ngoài hoặc quay lưng với các hoạt động đó, ngược lại để đơn vị hoạt động ổn định, bền vững, để kinh doanh có hiệu quả, họ phải tham gia vào mối quan hệ một cách tích cực. Từ đặc điểm quy định đó của hệ thống tổ chức, lao động lãnh đạo là lao động tổng hợp. Tính tổng hợp thể hiện ở chỗ, nó vừa là lao động quản lý, vừa là lao động giáo dục, lao động chuyên môn, vùa là lao động của các hoạt động xã hội khác Vai trò đặc trưng của bộ phận lao động chức năng quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp du lịch Lao động thuộc các bộ phận quản lý chức năng bao gồm lao động thuộc phòng kế hoạch đầu tư- phát triển, lao động thuộc phòng tài chính kế toán, lao động thuộc pjòng vật tư, thiết bị, phòng tổng hợp, lao động thuộc phòng quản lý nhân sự… Nhiệm vụ chính của lao động thuộc các bộ phận này là tổ chức hạnh toán kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, tổ chức lao động, tổ chức các hoạt động kinh doanh, hoạch định quy mô và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Điểm nổi bật của quản lý chức năng là khả năng biết phân tích và tổng hợp các vấn đề. Mỗi vấn đề mà lao động trong kinh doanh du lịch phân tích và tổng hợp đều phải dựa trên các cơ sở và luận cứ khoa học rõ ràng, đồng thời phải căn cứ vào biến đổi của kinh doanh du lịch trong thực tiễn của doanh nhiệp mình cũng như doanh nghiệp đối thủ. Vai trò, đặc trưng của bộ phận lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Lao động thuộc khối đảm bảo điều kiện kinh doanh du lịch được hiểu là những người không trực tiếp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho du khách. Nhiệm vụ chính của họ là cung cấp những nhu yếu phẩ, phương tiện làm việc cho những lao động thuộc bộ phận khác của doanh nghiệp. Lao động thuộc nhóm này có nhân viên thường trực bảo vệ, nhân viên vệ sinh môi trường, nhân viên cung ứng hàng hoá, nhan viên tạp vụ… Mặc dù không trực tiếp phục vụ và cung cấp sản phẩm du lịch cho khách du lịch nhưng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng dòi hỏi bộ phận này có những đặc diểm nổi bật sau đây Một là, luôn ở trong tình trang sẵn sang nhận và hoàn thành nhiệm vụ. Sẵn sàng và nhận nhiệm vụ đối với lao động đảm bảo điều kiện kinh doanh là ở chỗ luôn ở trong tư thế chuẩn bị – khi có yêu cầu công việc là có thể đi ngay và phải hoàn thành công việc sao cho tiêu tốn ít thời gian nhất Hai là, có những quyết định kịp thời, giải quyết tốt mọi công việc hàng ngày cũng như những công việc đột xuất. Việc giải quyết tốt công việc hàng ngày cũng như những công việc đột xuất sẽ đảm bảo tính đồng bộ trong kinh doanh. Ba là, năng động và linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Điều này được phản ánh ở chỗ, lao động dảm bảo diều kiện kinh doanh đôi khi phải có khả năng sáng tạo, óc phán đoán…nếu như trong thức tế quá trình thực hiện nhiệm vụ lại không dung với yêu cầu của công việc do các yếu tố khách quan. Vai trò, đặc trưng của bộ phận lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách trong doanh nghiệp du lịch Lao động trực tiếp kinh doanh du lịch được hiểu là những lao động trực tiếp tham gia vào qua trình kinh doanh du lịch, trực tiếp cung cấp dịch vụ và phục vụ khách du lịch. Nhóm lao động này rất đông dảo , thuộc nhiều ngành nghề khác nhauvaf đòi hỏi phải tinh thông nghề nghiệp Trong kinh doanh lữ hành có lao động làm công tác điều hành chương trình du lịch, marketing du lịch và đặc biệt có lao động thuộc ngành nghề hướng dẫn du lịch. Để đánh giá đặc điểm lao động của nhóm này cần xem xét đặc điểm lao động của nhóm này. Trong kinh doanh du lịch, nhiều người còn quan niệm rất giản đơn về lĩnh vực này. Làm lữ hành chỉ cần biết một số điểm du lịch, và nối những điểm này theo cơ học thì sẽ được một chương trình du lịch. Hoặc làm hướng dẫn viên chỉ cần biết ngoại ngữ là có thể dẫn khách đi theo các chương trình du lịchđã định vì vậy mà chất lượng của các chương trình du lịch chưa cao, chưa thu hút được nhiều khác và chưa khai thác hết các tiểm năng du lịch , chưa thỏa mãn được khách du lịch có nhu cầu bổ sung cao. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch Khái niệm Quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch là việc hoạch định, triển khai thực hiện đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, công cụ nhằm vào các yếu tố nhân lực cấu thành hiệu quả của doanh nghiệp. Hướng vào việc tạo điều kiện cho làm việc, bố trí vị trí, sử dụng lao động, ban hành, tổ chức thực hiện và đánh giá các chính sách về tuyển dụng lao động. Doanh nghiệp tập trung vào việc sử dụng, khai thác các tiểm năng của người lao động, là việc ban hành và tổ chức thực hiện kiểm tra các chính sách bồi dương phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp hướng vào việc tạo động lực cho người lao động khi làm việc, đó là các chính sách liên quan tới việc dảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh than đối với người lao đông. Xem Thêm ==> Quy Trình Đánh Giá Kết Quả Công Việc Nhân Viên Tại CTY Xây Dựng Mục tiêu, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch Trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, quản trị nhân lực luôn đóng vai trò trung tâm của quản trị, bởi con người luôn là trung tâm của vấn đề. Do đó, mục tiêu, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch đều nhằm mục tiêu phát triển của Công ty. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch Vấn đề lao động của toàn ngành du lịch ảnh hưởng tới chiến lược tuyển mộ, tuyển dụng của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề quản trị nguồnn nhân lực trong doanh nghiệp. Sự quản lý của nhà nước về du lịch Các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương như Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại- Du lịch trên địa bàn tỉnh, thành phố, phòng quản lý du lịch ở các quận huyện nơi Doanh nghiệp Du lịch đó đang đóng trên địa bàn. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch luôn đảm trách các nhiệm vụ như sau Xúc tiến quảng bá về du lịch, hợp tác quốc tế về du lịch, tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch của các Doanh nghiệp du lịch trên địa bàn. Chính các hoạt động của cơ quan nhà nước góp phần ảnh hưởng tới chiến lược pháp triển của công ty. Cũng từ đó mà doanh nghiệp du lịch đưa ra những cách thức quản trị nguồn nhân lực sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố hay địa phương đó. Các nhân tố ảnh hưởng xuất phát từ nội bộ công ty Tầm nhìn của những nhà quản trị tại doanh nghiệp về vai trò của nguồn nhân lực Quy mô, cơ cấu của doanh nghiệp du lịch Mục tiêu, phương hướng, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp du lịch trong ngắn hạn và tròng dài hạn. Nội dung, chức năng của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch Nội dung của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch Tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí lao động trong doanh nghiệp Tổ chức hiệp tác và phân công lao động trong doanh nghiệp Giải quyết vấn đề “ lao động thời vụ” trong kinh doanh du lịch Cải thiện điều kiện lao động và chế dộ làm việc nghỉ ngơi cho người lao động Thiết lập kỷ luật lao động trong doanh nghiệp Đào tạo và năng cao trình độ chuyên môn cho lao động trong doanh nghiệp Nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp Đánh giá kết quả lao dộng và trả công cho người lao động trong doanh nghiệp Chức năng của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch Xây dựng và ban hành các chính sách về tuyển dụng lao động trong du lịch Đào tạo, bồi dưỡng lao động trong du lịch Ban hành và hướng dẫn chính sách đãi ngộ vật chất và động viên tinh thần lao động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch Trên đây là mẫu cơ sở lý luận Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh du lịch được chia sẻ miễn phí các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo 0973287149 TẢI FILE MẪU MIỄN PHÍ
10/4/2015 1 I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn nhân lực trong du lịch. 1. Khái niệm lao động. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội, là hoạt động gắn liền với sự hình thành và phát triển của con người. 2 2. Khái niệm nguồn nhân lực. Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc thì nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội của một cộng đồng người. 3 1 10/4/2015 2. Khái niệm nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp được hiểu là một bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của bộ luật lao động Việt Nam nam từ 15 – 60 ; nữ từ 15 – 55 Thống kê cho thấy, năm 2011, tại Việt Nam lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 51,39 triệu người, tăng 1,97% so với năm 2010, trong đó lao động nam chiếm 51,6%; lao động nữ chiếm 48,4%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu người, tăng 0,12%. báo dân trí. 4 Nguồn nhân lực bao gồm o o Lực lượng lao động Là những người đang lao động và những người có nhu cầu lao động nhưng không có việc làm. Lao động dự trữ Gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động. 5 3. Khái niệm nguồn nhân lực du lịch. Nguồn nhân lực du lịch bao gồm những người trong độ tuổi lao động có trình độ, năng lực và kiến thức chuyên môn về du lịch tại thời điểm hiện tại hoặc tương lai góp phần phát triển nền du lịch của một nước. 6 2 10/4/2015 4. Phân loại nguồn nhân lực du lịch Nhóm lao động chức năng quản lí Nhà Nước về du lịch Nguồn nhân lực du lịch Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch Nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch 7 Bộ phận lao động chức năng quản lí chung của doanh nghiệp du lịch Nhóm lao động chức Năng kinh doanh du lịch Bộ phận lao động chức năng quản lí theo các nghiệp vụ Bộ phận lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh Bộ phận lao động chức năng trực tiếp cung cấp các DV cho KDL 8 5. Đặc điểm của lao động trong ngành du lịch. Lao động trong du lịch là lao động chủ yếu sản xuất ra sản phẩm phi vật chất Lao động trong du lịch đa dạng, phong phú có tính chuyên môn hóa cao, có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Thời gian lao động phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Cường độ lao động trong du lịch cao và áp lực tâm lý lớn. Có cơ cấu lao động trẻ hơn các ngành kinh tế khác. 9 3 10/4/2015 6. Vai trò của lao động đối với phát triển du lịch. Lao động là nguồn nhân lực đóng vai trò chủ yếu trong quá trình phát triển của các ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Lao động là lực lượng trực tiếp sản xuất ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Lao động du lịch là những người đưa ra các chiến lược, kế hoạch để phát triển du lịch. 10 II. YÊU CẦU VỚI LĐ TRONG NGÀNH DL 1. Các yêu cầu chung Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực công việc Có kỹ năng giao tiếp tốt trực tiếp và gián tiếp Có trình độ ngoại ngữ. Có ngoại hình, trang phục Đúng giờ, xếp thời gian hợp lý, biết lắng nghe Nhiệt tình, có chí tiến thủ 11 II. YÊU CẦU VỚI LĐ TRONG NGÀNH DL Có lòng yêu nghề, có khả năng làm việc nhóm Có khả năng lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu Có kiến thức cớ bản về công nghệ thông tin Quan tâm giúp đỡ khách hàng Hiểu biết về luật lệ, các quy định vệ sinh an toàn 12 4 10/4/2015 yêu cầu về phẩm chất cá nhân Có thái độ, ý thức tốt Trung thực Tự tin Thân thiện, lịch sự Có tính tổ chức Có tính cẩn thận, chắc chắn Có tính hài hước, vui vẻ Xử sự tốt với người khác, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và mọi người 13 3. Các yêu cầu đối với một số nhóm LĐ trực tiếp Nghề lễ tân Nghề phục vụ bàn Nghề phục vụ buồng Nghề chế biến món ăn Nghề lữ hành 14 III. Thực trạng nguồn lao động trong du lịch tại Việt Nam. 1. Thực trạng chung. Nguồn lao động trong du lịch tại Việt Nam hiện nay vừa thiếu lại vừa yếu. Sự phân bố nguồn lao động không đều giữa các tỉnh, thành phố, và các vùng trong cả nước. Xu hướng sử dụng nguồn lao động nước ngoài ngày càng cao. 15 5
quản trị nguồn nhân lực trong du lịch