Nếu những người ở hàng thừa kế thứ nhất còn thì những người ở hàng thừa kế khác không được quyền khởi kiện thừa kế. Người cháu gọi cha của các bạn bằng ông chú không thuộc hàng thừa kế nào cả. Tất nhiên là không có quyền khởi kiện. LS. Nguyễn Đức .
hàng thừa kế thứ hai theo quy định pháp luật về thừa kế gồm - Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng và ngược lại Vợ sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của chồng và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ coi là vợ chồng nếu hai bên nam nữ kết hôn hợp pháp. Đối với quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng cần lưu ý:
Thứ hai, khi người vợ hoặc người có quyền thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chia tài sản từ trước khi chồng qua đời. + Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại
D. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội; Câu hỏi trong đề: Câu hỏi trắc nghiệm Luật dân sự - Đề số 3.
Khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, Bộ luật Dân sự 2015 đã chia những người thừa kế thành các hàng thừa kế: Hàng thừa kế thứ 1 gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ 2 gồm: ông nội, bà nội
Nếu cháu (ruột) chết thì ông bà nội, ông bà ngoại ở hàng thừa kế thứ hai của cháu và ngược lại. - Quan hệ thừa kế giữa anh chị ruột với em ruột và ngược lại. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên
tVpVd. Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Xin được tư vấn các vấn đề trên, xin cảm ơn. Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Toàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Hàng thừa kế thứ ba là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Mạnh Hùng manhhung*****
Mẹo nhỏ Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp "Từ khóa" + "azlaw". Ví dụ thành lập công ty azlaw. Tìm kiếm ngayHàng thừa kế là gì? Có mấy hàng thừa kế? Quy định pháp luật về hàng thừa kế như thế nào? Hàng thừa kế Theo quy định tại điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật đối với hàng thừa kế như sau Điều 649. Thừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trường hợp nào được hưởng thừa kế theo pháp luật? Có 4 trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự 2015 Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đâya Không có di chúc;b Di chúc không hợp pháp;c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đâya Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;b Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;c Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Hàng thừa kế theo quy định pháp luật Theo quy điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đâya Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ ,chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết Người thừa kế là vợ, chồng cơ sở để vợ chồng nhận thừa kế của nhau là thông qua việc kết hôn hợp pháp. Trong trường hợp vợ chồng xin ly hôn mà chưa được Tòa án cho ly hôn bằng văn bản hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì còn lại vẫn được hưởng di sản thừa kế từ người đã chết. Trong trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại chưa ly hôn mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được nhận tài sản từ người đã chết. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. Người thừa kế là cha mẹ đẻ Cha mẹ đẻ là người thừa kế hàng thứ nhất của con và ngược lại con cũng là người thừa kế hàng thứ nhất của cha mẹ. Cha mẹ đẻ được hưởng thừa kế hàng thứ nhất của con không kể con trong giá thú và con ngoài giá thú và ngược lại Người thừa kế là cha mẹ nuôi, con nuôi Gia đình cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi chỉ có quan hệ thừa kế với cha nuôi, mẹ nuôi mà không có quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi. Cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng không được thừa kế của người con nuôi đó. Hàng thừa kế thứ hai ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em, ruột của người đã chết, cháu ruột của người đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Ông, bà nội; ông bà ngoại là hàng thừa kế thứ 2 của cháu nội, cháu ngoại. Ngược lại, pháp luật còn dự liệu trường hợp người chết không còn các con hoặc các con từ chối hoặc không có quyền hưởng di sản thì các cháu sẽ được quyền hưởng di sản từ ông bà. Anh, chị, em ruột là những người cùng cha hoặc mẹ, không phụ thuộc vào việc là con trong giá thú hay ngoài giá thú. Con riêng của vợ và con riêng của chồng thì không phải là anh chị em ruột. Con nuôi của một người không phải là anh, chị em ruột của con đẻ của người đó. Do đó, con đẻ và con nuôi của một người không phải hàng thừa kế thứ hai của nhau. Hàng thừa kế thứ ba cụ nội, cụ ngoại của người đã chết; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã chết; chắt ruột của người đã chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Trường hợp cụ nội, cụ ngoại chết mà không có người thừa kế là con và cháu hoặc có người thừa kế nhưng họ không có quyền nhận hoặc từ chối nhận di sản thì chắt sẽ được hưởng di sản thừa kế từ cụ. Người thừa kế là bác, chú dì, cô ruột của người chết, cháu ruột của người chết là bác, chú, cô, cậu, dì ruột của người chết. Như vậy, anh chị em ruột của cha mẹ của cháu là những người thừa kế hàng thứ ba của cháu và ngược lại. Như vậy, theo quy định của pháp luật những người thừa kế ở cùng hàng sẽ được hưởng di sản thừa kế ngang nhau. Người thừa kế ở hàng thứ nhất có quyền hưởng di sản trước tiên so với các hàng thừa kế sau,những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Khi nào di sản được chia theo pháp luật?Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định theo Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015.Như vậy, không giống với việc chia thừa kế theo di chúc, phân chia di sản thừa kế theo pháp luật không thực hiện theo ý chí của người để lại di thời, không phải mọi trường hợp di sản đều được chia theo pháp luật mà chỉ trong các trường hợp nêu tại Điều 650 Bộ luật này mới được áp dụng- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa vậy, chỉ những trường hợp nêu trên, di sản mới được chia theo pháp luật. Còn lại, nếu người để lại di sản có di chúc thì sẽ ưu tiên chia theo di chúc của người đó. Người cùng hàng thừa kế nhận phần di sản bằng nhau Ảnh minh họaHàng thừa kế thứ nhất là gì? Gồm những ai?Quy định cụ thể về các hàng thừa kế được nêu cụ thể tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự, gồmHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chếtCụ thểGiữa vợ, chồng với nhauQuan hệ vợ, chồng là một trong những quan hệ gần gũi và thân thiết nhất của nam, nữ. Do đó, xét về mặt tình cảm, vợ, chồng là một tỏng những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau là hoàn toàn hợp thời, theo khoản 1 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi vợ hoặc chồng chết thì người còn sống sẽ được quản lý tài sản chung của chồng hoặc vợ trừ trường hợp di chúc hoặc những người thừa kế có quy định có yêu cầu chia di sản thì phần tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi trừ khi có thỏa thuận vậy, xét về mặt tình cảm hay về mặt pháp lý, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng là hoàn toàn hợp nhiên, theo Điều 655 Bộ luật Dân sự, cần lưu ý các trường hợp đặc biệt khi nhận thừa kế của vợ, chồng gồm- Vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó có một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa Vợ, chồng xin ly hôn nhưng chưa được Tòa án công nhận bằng một bản án hoặc quyết định hoặc bản án, quyết định chưa có hiệu lực thì nếu một người chết người còn lại vẫn được thừa Người đang là vợ, chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì sau này khi chia di sản thừa kế, người này vẫn được hưởng thừa cha đẻ, mẹ đẻ với người chếtNgoài quan hệ vợ, chồng thì quan hệ ruột thịt giữa cha, mẹ đẻ với người đã chết cũng là một trong những mối quan hệ gần gũi nhất của một người. Do đó, cha, mẹ đẻ cũng là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người cha nuôi, mẹ nuôi với người chếtTheo khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con đó, nếu việc nhận con nuôi là hợp pháp thì cha nuôi, mẹ nuôi cũng có quyền, lợi ích cũng như nghĩa vụ tương đương với cha đẻ, mẹ chỉ vậy, theo Điều 653 Bộ luật Dân sự, con nuôi và cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của đó, cha, mẹ nuôi là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người con đẻ, con nuôi với người chếtNhư phân tích ở trên, không chỉ cha, mẹ nuôi với con nuôi mà con nuôi với cha, mẹ nuôi cũng được thừa kế di sản của nhau theo Điều 653 Bộ luật Dân sự nêu các phân tích trên có thể thấy, pháp luật quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết căn cứ vào quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng của những đối tượng biệt Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân đây là giải đáp thắc mắc về hàng thừa kế thứ nhất là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ, giải đáp.>> Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất
hàng thừa kế thứ hai